Cọc khoan nhồi là một giải pháp nền móng được áp dụng phổ biến cho các công trình cao tầng, cầu đường, đập thủy điện nhờ ưu điểm chịu tải lớn, ít gây chấn động, và thi công được trong địa chất phức tạp. Tuy nhiên, quá trình thi công cọc khoan nhồi thường gặp phải các sự cố, trong đó có những vấn đề lặp đi lặp lại, ảnh hưởng lớn đến chất lượng và chi phí xử lý.

Mục Tiêu Tìm Hiểu Sự Cố Trong Thi Công Cọc Khoan Nhồi
- Nhận diện và phòng ngừa rủi ro: Hiểu nguyên nhân và cơ chế xảy ra sự cố (nghiêng lệch, sụt lở, kẹt ống vách...) để phòng tránh từ đầu.
- Đảm bảo chất lượng công trình: Hạn chế sai sót, đảm bảo cọc đạt thiết kế, chịu tải và tuổi thọ công trình.
- Tối ưu tiến độ và chi phí: Giảm thiểu khoan lại, xử lý sự cố tốn thời gian và vật tư.
- Nâng cao an toàn lao động: Ngăn ngừa tai nạn do sụt hố khoan, kẹt thiết bị, hoặc sự cố kỹ thuật.
- Rút kinh nghiệm thi công: Hoàn thiện quy trình, đào tạo nhân sự, nâng cao năng lực nhà thầu.

Những Sự Cố Thường Gặp Trong Thi Công Cọc Khoan Nhồi
1. Khoan Trúng Mạch Nước Ngầm Hoặc Hang Karst
Nguyên nhân:
- Địa chất có tầng đá vôi phong hóa, nứt nẻ, tồn tại hang karst.
- Tầng chứa nước ngầm mạnh, áp lực nước lớn.
- Khảo sát địa chất chưa đủ chi tiết, không phát hiện trước.
Hậu quả:
- Dung dịch giữ thành (bentonite/polymer) thất thoát nhanh, không đủ áp lực giữ vách.
- Thành hố khoan dễ sập, biến dạng đường kính.
- Mất kiểm soát độ sâu khoan, tăng chi phí.
Biện pháp xử lý:
- Trám bít khe nứt hoặc hang bằng vữa xi măng trước khi khoan tiếp.
- Sử dụng dung dịch polymer độ nhớt cao để hạn chế thấm.
- Hàn nối ống vách casing, cắm sâu qua mạch nước, để lại vách vĩnh cửu sau khi đổ bê tông.
- Nếu hang quá lớn: Khoan bỏ, chuyển vị trí cọc hoặc thay đổi giải pháp móng.

2. Rơi Mũi Khoan/Búa Cọc Nhồi Vào Hố Khoan
Nguyên nhân:
- Khóa gầu khoan/mũi khoan/búa đập bị hỏng.
- Liên kết giữa cần khoan và mũi khoan lỏng lẻo.
- Va chạm mạnh trong quá trình khoan.
Hậu quả:
- Mũi khoan/búa mắc kẹt, không thể khoan tiếp.
- Nguy cơ bỏ cọc, gây tổn thất kinh tế lớn.
- Tiến độ chậm do trục vớt thiết bị.
Biện pháp xử lý:
- Kiểm tra định kỳ chốt, bu lông, mối hàn của gầu khoan.
- Sử dụng thiết bị nâng chuyên dụng để trục vớt.
- Sử dụng biện pháp lặn dò tìm và trục vớt mũi khoan.
- Nếu không vớt được: Chôn lấp và dịch chuyển vị trí cọc.

3. Rơi Dị Vật Vào Hố Khoan Khi Chưa Đổ Bê Tông
Nguyên nhân:
- Che chắn miệng hố khoan không tốt, đất đá, gạch vỡ, sắt vụn rơi xuống.
- Vận chuyển, lắp dựng lồng thép không cẩn thận, làm rơi dụng cụ, bu lông, que hàn.
- Nhân công sơ ý làm rơi vật liệu khi thao tác trên miệng hố.
Hậu quả:
- Dị vật làm giảm chiều sâu thực tế của cọc.
- Gây khe hở, rỗ rỗng, bọng khí khi đổ bê tông, ảnh hưởng chất lượng cọc.
- Cọc mất khả năng chịu tải, phải khoan lại, tăng chi phí.
Biện pháp khắc phục:
- Che chắn kín miệng hố khoan ngay sau khi khoan xong.
- Kiểm soát khu vực thi công, hạn chế vật liệu dư thừa gần miệng hố.
- Sử dụng gầu vét, nam châm công nghiệp hoặc khí nén để thu hồi dị vật.
- Nếu không lấy được dị vật: Báo cáo tư vấn giám sát để xử lý (khoan vét lại, thay đổi vị trí cọc).

4. Tụt Rớt Lồng Thép Khi Hạ Lồng
Nguyên nhân:
- Lồng thép không đủ cứng, bị biến dạng khi hạ.
- Nối buộc hoặc mối hàn không đủ lực, làm biến đổi tính chất thép chủ.
- Cóc nối lồng thép chất lượng kém, không đủ cấp bền.
- Móc cẩu hoặc chốt liên kết lỏng lẻo.
- Va chạm thành hố khi hạ, mất cân bằng.
Hậu quả:
- Lồng thép rơi xuống đáy hố, khó cứu hộ.
- Làm sập thành hố, lấp bùn, mất dung dịch.
- Nguy hiểm cho công nhân và thiết bị.
Biện pháp xử lý:
- Gia công lồng thép đúng tiêu chuẩn, có gia cường thép gân phụ.
- Sử dụng cóc nối lồng thép đạt chuẩn thí nghiệm.
- Kiểm tra móc cẩu, dây treo trước khi hạ.
- Hạ từ từ bằng cần cẩu, giữ thăng bằng bằng dây phụ.
- Nếu lồng thép tụt rớt: Dùng cần cẩu gắn móc để kéo lồng lên và xử lý tiếp.

5. Lồng Thép Trồi Lên Hoặc Tụt Xuống Quá Xa Cao Độ Đáy Cọc
Nguyên nhân:
- Áp lực đẩy ngược khi đổ bê tông làm lồng thép nổi.
- Hạ lồng không kiểm soát, lồng tụt quá sâu.
- Con kê bê tông không đạt yêu cầu, sai lệch lớp bảo vệ.
Hậu quả:
- Lồng thép không đảm bảo chiều dài neo, giảm khả năng chịu lực.
- Lớp bê tông bảo vệ mỏng, dễ ăn mòn thép.
- Cọc mất tác dụng làm việc đồng bộ trong nhóm.
Biện pháp xử lý:
- Hàn thép giằng ngang, gia cố lồng trước khi hạ.
- Dùng khóa định vị tạm thời để giữ lồng đúng cao độ.
- Kiểm tra vị trí lồng bằng thước đo trong khi đổ bê tông.

6. Đổ Bê Tông Không Đúng Khối Lượng Dự Trù
Hiện tượng:
- Đổ đúng khối lượng tính toán nhưng cọc không đầy.
- Khối lượng thực tế vượt quá dự trù nhiều.
Nguyên nhân:
- Hố khoan sập thành, thể tích tăng so với thiết kế.
- Mất bê tông do rửa trôi khi tiếp xúc dung dịch chưa thay hết.
- Rò rỉ bê tông qua khe nứt địa chất.
Hậu quả:
- Tăng chi phí bê tông.
- Cọc có nguy cơ rỗng, khuyết tật nếu không đầy.
- Khó kiểm soát chất lượng thân cọc.
Biện pháp xử lý:
- Kiểm tra mực bê tông định kỳ trong quá trình đổ.
- Tiếp tục đổ bổ sung ngay nếu phát hiện không đầy, tránh gián đoạn.
- Tăng cường kiểm soát dung dịch trước khi đổ để tránh rửa trôi.

7. Khuyết Tật Cọc Sau Khi Đổ Bê Tông
Các loại khuyết tật:
- Rỗng cục bộ: Do bê tông phân tầng, không đồng nhất.
- Cổ chai: Thân cọc thắt lại do sập thành khi đổ bê tông.
- Nứt dọc: Do ứng suất nhiệt hoặc lồng thép biến dạng.
- Không đạt mác bê tông: Do trộn sai tỷ lệ hoặc mất độ sụt khi vận chuyển.
Hậu quả:
- Giảm khả năng chịu lực của cọc.
- Nguy cơ hỏng móng nếu nhiều cọc bị lỗi.
Biện pháp xử lý:
- Kiểm tra chất lượng cọc bằng siêu âm (PIT, CSL), có đặt ống thép siêu âm trong lồng.
- Nếu khuyết tật nặng: Khoan bổ sung cọc hoặc gia cố móng.
- Quản lý chất lượng bê tông nghiêm ngặt từ khâu trộn đến vận chuyển.

8. Nghiêng Lệch Hố Khoan
Nguyên nhân:
- Thi công không đúng thiết kế, định vị sai tim cọc.
- Địa chất không đồng nhất, gặp lớp đá nghiêng hoặc đất yếu.
- Máy khoan hoạt động không ổn định, mũi khoan rung hoặc lệch hướng.
Hậu quả:
- Cọc nghiêng, không đảm bảo khả năng chịu tải.
- Gây xung đột với cọc lân cận, ảnh hưởng kết cấu móng.
Biện pháp khắc phục:
- Kiểm tra và định vị tim cọc chính xác trước khi khoan.
- Sử dụng thiết bị khoan có hệ thống cân chỉnh.
- Gia cố nền đất yếu bằng vữa xi măng, bentonite trước khi khoan.

9. Sụt Lở Thành Hố Khoan
Nguyên nhân:
- Không sử dụng hoặc quản lý dung dịch bentonite đúng kỹ thuật.
- Thành hố nằm trong lớp đất rời, cát pha, bùn sét dễ sụt lở.
- Mực nước ngầm thay đổi, áp lực dung dịch giữ thành không đủ.
- Ống vách chưa đủ dài, áp lực vách chưa đủ.
- Tốc độ thi công nhanh, màng dung dịch chưa tạo kịp.
- Thời gian chờ đổ bê tông quá lâu.
- Sự cố khi hạ cốt thép (va đập, tụt rớt cốt thép).
Hậu quả:
- Hố khoan biến dạng, gây khó khăn khi đặt lồng thép và đổ bê tông.
- Giảm tiết diện cọc, gây rỗ rỗng, giảm chất lượng.
Biện pháp khắc phục:
- Sử dụng Koden Test để kiểm tra sạt lở ở độ sâu nào.
- Nối ống vách qua phạm vi sạt để tiếp tục khoan.
- Sử dụng dung dịch giữ thành (bentonite/polymer) phù hợp.
- Kiểm tra độ nhớt, tỷ trọng, độ ổn định của dung dịch.
- Thi công liên tục, hạn chế để hố khoan trống quá lâu.

10. Kẹt Ống Vách Không Rút Lên Được
Nguyên nhân:
- Ống vách cắm sâu vào lớp đất dính chặt.
- Quá trình đổ bê tông kéo dài, bê tông bao quanh ống vách làm kẹt.
- Ma sát thành hố khoan lớn, không có biện pháp hỗ trợ rung, kéo.
Hậu quả:
- Không thu hồi được ống vách, tăng chi phí thi công.
- Ảnh hưởng tiến độ công trình.
- Gây nứt vỡ thành cọc nếu cố kéo bằng lực lớn.
Biện pháp khắc phục:
- Bôi trơn hoặc dùng dung dịch giảm ma sát quanh ống vách.
- Sử dụng thiết bị rung hoặc kích thủy lực để rút ống.
- Đổ bê tông liên tục, tránh để bê tông đông kết quanh ống.

Bài Học Rút Ra
- Khảo sát địa chất kỹ càng để tránh bất ngờ khi khoan trúng hang karst hoặc mạch nước ngầm.
- Bảo dưỡng thiết bị và kiểm tra mối nối trước mỗi ca để hạn chế rơi gầu khoan.
- Gia công và lắp đặt lồng thép chuẩn xác, có biện pháp cố định trong suốt quá trình đổ bê tông.
- Quản lý dung dịch và khối lượng bê tông chặt chẽ, đo kiểm liên tục.
- Áp dụng phương pháp kiểm tra sau thi công để phát hiện và xử lý khuyết tật cọc.
Cọc khoan nhồi là giải pháp tiên tiến nhưng phức tạp, với các sự cố như khoan trúng mạch nước ngầm, rơi mũi khoan, tụt lồng thép, lồng thép lệch cao độ, bê tông không đầy, khuyết tật cọc là những rủi ro điển hình. Nhận diện sớm và phòng ngừa phù hợp giúp đảm bảo chất lượng, an toàn, tiết kiệm thời gian và chi phí. Sự chuẩn bị chu đáo và giám sát nghiêm ngặt sẽ hạn chế sự cố đến mức thấp nhất.
TÔN THÉP MẠNH TIẾN PHÁT – Sản Xuất Vật Tư Khoan Nhồi Hàng Đầu
TÔN THÉP MẠNH TIẾN PHÁT là nhà sản xuất và cung ứng vật tư phụ trợ hàng đầu cho thi công cọc khoan nhồi và tường vây, với các sản phẩm như ống vách, cóc nối, khớp nối, bản mã, lồng thép, phụ kiện hàn… được chế tạo theo tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt. Với hệ thống nhà xưởng hiện đại và đội ngũ kỹ thuật giàu kinh nghiệm, chúng tôi đảm bảo chất lượng ổn định, tiến độ nhanh chóng, giá thành cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu của các nhà thầu xây dựng lớn nhỏ trên toàn quốc.
Liên hệ TÔN THÉP MẠNH TIẾN PHÁT để nhận tư vấn và báo giá chi tiết về vật tư cọc khoan nhồi!







